• 0974.922.332
  • contact@tuephong.com.vn

NLĐ nghỉ việc để chăm sóc bà ốm có phải căn cứ để chấm dứt HĐLĐ không?

14/07/2020 - 02:20
55 views
Căn cứ để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Trường hợp nghỉ việc chăm sóc bà ngoại ốm có phải là căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hay không?

1. Luật sư tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ

Khi hợp đồng lao động phát sinh hiệu lực pháp lý, có nhiều yếu tố tác động dẫn đến hợp đồng không được thực hiện hết thời hạn đã thỏa thuận. Trong đó, các yếu tố tác động xoay quanh bản thân, gia đình người lao động diễn ra tương đối phổ biến. Tuy nhiên, hiện nay nhiều người lao động còn chưa nắm rõ các quy định của pháp luật lao động, nên tình trạng người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật ngày càng nhiều.

Vì vậy, để thực hiện đúng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật lao động hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn có thể liên hệ đến Công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ về mặt pháp lý, góp phần giảm thiểu tranh chấp lao động phát sinh cũng như bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để bảo vệ quyền lợi của mình.

2. Tư vấn quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ

Câu hỏi: Thưa luật sư, em có điều thắc mắc mong luật sư bỏ chút xíu thời gian tư vấn cho em được rõ ạ em cảm ơn luật sư trước ạ.

Thưa luật sư em nay 26 tuổi có làm ở một công ty may được vài tháng là đến Tết, về quê ăn Tết xong đột xuất bà ngoại bệnh gia cảnh nhà em thì không có ai, mẹ em thì ở Sài Gòn có gia đình riêng có con đang học ở Sài Gòn, nên em buộc phải ở ngoài quê lo cho ngoại không thể tiếp tục công việc, nên em có thu xếp vào Sài Gòn để xin công ty cho em lá đơn xin thôi việc đơn phương vì nhà có người bệnh. Nhưng mà công ty đó nói là cuối năm trước khi nghỉ Tết công ty có đưa ra 1 quy định là đầu năm sẽ không phát đơn thôi việc cho đến đầu tháng 3 dương lịch sẽ thì mới phát, lúc đó em biết vậy cũng cố gắng năn nỉ để được lá đơn nhưng mà họ nhất quyết không cho còn nói đó là quy định của công ty. Em không năn nỉ được, ngoại em thì quê lúc đầu định là vào 2 ngày rồi về với ngoại em xin đơn không được phần lo bà ngoại nữa nên em về luôn. Và em cũng có tìm hiểu về như thế cũng có nghĩa là tự nghỉ việc mà xin đơn thì không cho, em cũng có gọi điện cho công ty đó hỏi phải làm sao để có thể chốt bảo hiểm cho em thì họ nói là em phải bồi thường hợp đồng 45 ngày trong khi hợp đồng của em là hợp đồng xác định thời hạn. Họ nói rằng là nếu lâu quá em không đến chuộc thì họ sẽ trả về cho trung tâm bảo hiểm. Em muốn hỏi luật sư là nếu họ trả về trung tâm bảo hiểm như vậy thì hồ sơ bảo hiểm của em sẽ được xử lý như thế nào? Em có phải bồi thường không? Em xin hết mong luật sư bỏ chút thời gian giải đáp giúp em ạ. Em cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn đang muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn với lý do gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, giữa bạn và công ty có phát sinh tranh chấp về các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động. Vì vậy, trường hợp của bạn sẽ xoay quanh các vấn đề pháp lý sau đây:

2.1. Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Theo đó, căn cứ bản thân hoặc gia đình người lao động có hoàn cảnh khó khăn được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, nghỉ việc để chăm sóc bà ngoại bệnh không phải là một trong các căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động. Đồng thời, pháp luật không có quy định cụ thể về việc khi làm thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, công ty phải có nghĩa vụ phát đơn xin nghỉ việc cho người lao động.

Trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật (Không có căn cứ hoặc không đảm bảo thời gian báo trước theo quy định nêu trên) thì công ty có thể yêu cầu bạn bồi thường theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2012:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Do đó, để nghỉ việc đúng pháp luật và không phải bồi thường cho công ty, bạn có thể thỏa thuận với công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

2.2. Liên quan đến vấn đề xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động:

Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Như vậy, dù bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì công ty vẫn phải có trách nhiệm chốt (xác nhận) và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.

Trường hợp công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội do bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn có quyền yêu cầu công ty trả sổ bảo hiểm xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân yêu cầu công ty trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.

Tuy nhiên, nếu sau khi bạn nghỉ việc, công ty đã xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bạn nhưng bạn không đến công ty để nhận sổ bảo hiểm xã hội thì sau 12 tháng công ty có thể chuyển sổ bảo hiểm xã hội của bạn cho cơ quan bảo hiểm xã hội đục lỗ và lưu giữ. Theo đó, khi bạn đề nghị nhận sổ bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm thực hiện in Phiếu đối chiếu quá trình đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội mới để trả cho bạn.